Saturday, 27/07/2024 | 11:36
Chào mừng các bạn đến với Trang thông tin điện tử xã Xuân Mỹ
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Chính sách hỗ trợ NTM theo Nghị quyết 123 của HĐND tỉnh

Chính sách hỗ trợ NTM theo Nghị quyết 123 của HĐND tỉnh

Thứ hai - 02/11/2020 22:42

Chính sách hỗ trợ NTM theo Nghị quyết 123 của HĐND tỉnh

 
Chính sách hỗ trợ NTM theo Nghị quyết 123 của HĐND tỉnh

Lao động

NGHỊ QUYẾT 123 CỦA HĐND TỈNH HÀ TĨNH, Ngày 12/12/2018

Một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2020

          Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo quản, chế biến, thương mại, tín dụng và xây dựng, duy tu bão dưỡng đường giao thông, rãnh thoát nước hai bên đường giao thông, kênh mương nội đồng, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo quản, chế biến, thương mại và xây dựng giao thông, kênh mương nội đồng, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh liên quan đến các hoạt động trong phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ

1. Đối với hỗ trợ trực tiếp

a) Một nội dung chính sách chỉ được hỗ trợ một lần cho một đối tượng thụ hưởng và khi hoàn thành đưa vào hoạt động, chưa có chính sách, chương trình, dự án khác của Trung ương và tỉnh hỗ trợ (trừ khoản 5 Điều 19 và các điều được quy định cụ thể trong Nghị quyết này);

b) Đối tượng không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn nơi sản xuất kinh doanh thì vẫn được hỗ trợ theo quy định và được thực hiện tại địa bàn nơi đầu tư sản xuất kinh doanh;

c) Quản lý, sử dụng kinh phí đúng đối tượng, mục đích, đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.

          Lưu ý:  Quy định chuyển tiếp

a) Đối với hỗ trợ trực tiếp: Các nội dung hỗ trợ quy định tại Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh nay không được quy định tại Nghị quyết này mà các đối tượng đang thực hiện dở dang cho đến khi hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2019 có đầy đủ hồ sơ theo quy định và chưa được hưởng chính sách thì vẫn được áp dụng theo quy định tại Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND và các văn bản hướng dẫn;

b) Các nội dung hỗ trợ quy định tại Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND ngày của Hội đồng nhân dân tỉnh nay vẫn có quy định tại Nghị quyết này mà các đối tượng đang thực hiện dở dang và chưa được hưởng chính sách thì được áp dụng theo quy định tại Nghị quyết này.

d) Các nội dung hỗ trợ trực tiếp tại Nghị quyết này đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 mà các đối tượng đang thực hiện dở dang cho đến khi hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2021 có đầy đủ hồ sơ pháp lý theo quy định và chưa được hưởng chính sách thì vẫn được áp dụng theo quy định Nghị quyết này và các văn bản hướng dẫn. Riêng đối với nội dung hỗ trợ theo Khoản 1, Điều 17 Nghị quyết này còn dư nợ đến sau ngày Nghị quyết này hết hiệu lực thì được tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho đến hết thời gian theo quy định.

CÁC CHÍNH SÁCH, CƠ CHẾ HỖ TRỢ CỤ THỂ

Điều 4. Chính sách phát triển trồng trọt

1. Hỗ trợ tích tụ, tập trung ruộng đất

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác để hình thành vùng sản xuất tập trung quy mô tối thiểu: Đất trồng lúa 05 ha (đối với tổ chức), 03ha (đối với hộ gia đình, cá nhân); đất trồng cây hàng năm khác 03ha (đối với tổ chức), 02ha (đối với hộ gia đình, cá nhân) theo các hình thức (thuê lại quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất) với thời hạn 05 năm trở lên được hỗ trợ 01 lần kinh phí cải tạo đất (làm phẳng mặt bằng, phá bỏ bờ thửa, phân hữu cơ, vôi…) với mức 20 triệu đồng/ha.

Riêng đối với tập trung đất đai theo hình thức thuê lại quyền sử dụng đất thì ngoài mức hỗ trợ trên còn được hỗ trợ kinh phí thuê lại quyền sử dụng đất 15 triệu đồng/ha/năm, thời gian hỗ trợ 02 năm.

Đối với tập trung đất đai theo hình thức góp quyền sử dụng đất bằng cổ phần có Đề án đưa khoa học công nghệ, giải quyết lao động khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì sẽ có những chính sách khuyến khích riêng và Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 5. Chính sách phát triển chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh

1. Hỗ trợ cải tạo giống bò: Tổ chức, cá nhân chăn nuôi bò cái sinh sản phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo với tinh bò nhóm Zêbu, bò chất lượng cao được hỗ trợ 100% kinh phí mua tinh và vật tư phối giống (ni tơ, ống ghen, găng tay);

Hỗ trợ kinh phí khảo sát, xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai, kiểm tra, hướng dẫn, lập hồ sơ thanh, quyết toán cho công tác phối giống bò, mức 10.000 đồng/liều tinh phối giống được nghiệm thu, quyết toán hàng năm, trong đó: cấp tỉnh 30%, cấp huyện 70%;

2. Hỗ trợ chăn nuôi đạt quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) và xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật (đối với cơ sở chăn nuôi có quy mô tối thiểu: lợn nái 300 con, lợn thịt 500 con hoặc 500 con gồm cả lợn nái và lợn thịt; gà sinh sản 3.000 con, gà thịt 5.000 con; trâu bò nái sinh sản 50 con):

a) Hỗ trợ 100% kinh phí tư vấn, đánh giá để xây dựng cơ sở chăn nuôi đạt quy trình VietGAHP, tối đa 40 triệu đồng/cơ sở;

b) Hỗ trợ một lần kinh phí xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh (chi phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu, phí thẩm định) để cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch: mức 25 triệu đồng/bệnh, tối đa 50 triệu đồng/cơ sở.

3. Hỗ trợ kinh phí mua vắc xin tiêm phòng định kỳ hàng năm theo quy định cho quy mô chăn nuôi nông hộ (chăn nuôi trâu, bò dưới 20 con, chăn nuôi lợn dưới 100 con, chăn nuôi gia cầm dưới 2.000 con, chó nuôi); mức 02 liều/bệnh/năm đối với các bệnh: Tụ huyết trùng trâu, bò; Dịch tả, Tụ huyết trùng lợn; Cúm gia cầm H5N1; 01 liều/năm đối với bệnh dại chó.

4. Hỗ trợ nâng cấp cơ sở giết mổ gia súc tập trung có công suất giết mổ từ 30 con/ngày đêm trở lên: Mức 70% kinh phí lắp đặt dây chuyền giết mổ treo gia súc, tối đa 50 triệu đồng/dây chuyền và không quá 4 dây chuyền/cơ sở; hỗ trợ 70% kinh phí mua vật tư, thiết bị xử lý nguồn nước (máy bơm, tẹc, hệ thống xử lý nước, ống dẫn, bồn chứa,...), tối đa 50 triệu đồng/cơ sở.

Điều 6. Chính sách phát triển thủy sản

1. Nuôi trồng thủy sản

b) Hỗ trợ đầu tư hệ thống xử lý môi trường: Hỗ trợ một lần 50% kinh phí cho cộng đồng vùng nuôi tôm trên cát hoặc vùng nuôi tôm thâm canh bãi triều có từ 03 cơ sở trở lên và diện tích tối thiểu 10 ha trong vùng quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tối đa 02 tỷ đồng/vùng để xây dựng hệ thống xử lý, thoát nước thải chung cho toàn vùng.

2. Khai thác thuỷ sản và hậu cần nghề cá

a) Hỗ trợ kinh phí hoạt động hàng năm cho các tổ chức cộng đồng tham gia bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ: Mức 50 triệu đồng/01 tổ chức cộng đồng/năm;

b) Hỗ trợ mua máy thông tin liên lạc tầm xa: Hỗ trợ 70% kinh phí mua máy thông tin liên lạc tầm xa có tích hợp định vị vệ tinh (máy mới) cho các tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên, tối đa 30 triệu đồng/01 máy/01 tàu;

Điều 8. Chính sách phát triển hợp tác, liên kết

1. Hợp tác xã xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao theo danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp theo quy định tại Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14 tháng 3 năm 2017 của BNN, được hỗ trợ 70% kinh phí mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, tối đa 300 triệu đồng/hợp tác xã. Hỗ trợ thí điểm mỗi huyện, thị xã, thành phố triển khai tối đa 02 hợp tác xã.

Điều 9. Chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ sinh học

1. Hỗ trợ 60% kinh phí cho các tổ chức, cá nhân mua chế phẩm sinh học để sản xuất phân hữu cơ vi sinh, xử lý nước thải (có hệ thống xử lý đảm bảo), tối đa 01 triệu đồng/hộ và 10 triệu đồng/tổ chức.

2. Nấm

a) Hỗ trợ mua giống nấm: Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô sản xuất tối thiểu đạt 5.000 bịch nấm/lứa hoặc 200 m2 diện tích sản xuất, được hỗ trợ bằng 20% tiền bịch giống (đối với giống đóng bịch) hoặc 30kg giống/100m2 (đối với giống không đóng bịch);

b) Hỗ trợ kinh phí làm lán trại sản xuất nấm: Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất nấm có quy mô 200mđến dưới 1.000mlán trại tập trung trở lên được hỗ trợ với mức 35.000 đồng/m2 diện tích lán trại cố định, mức tối đa 30 triệu đồng/tổ chức, cá nhân. Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất nấm tập trung có quy mô 1.000m2 lán trại tập trung trở lên và sản xuất tối thiểu 20 tấn nấm tươi các loại/năm được hỗ trợ với mức 50 triệu đồng/tổ chức, cá nhân;

c) Hỗ trợ kinh phí mua máy móc, thiết bị sản xuất giống, chế biến: Các tổ chức, cá nhân đầu tư máy móc, thiết bị để sản xuất nấm giống có công suất đóng bịch bình quân từ 1.000 bịch giống/ngày hoặc từ 200kg giống sản xuất bình quân/ngày trở lên thì được hỗ trợ một lần mức 30% chi phí mua máy móc thiết bị, tối đa 30 triệu đồng/tổ chức, cá nhân; trường hợp quy mô trên 2.000 bịch giống/ngày hoặc 400kg giống bình quân/ngày, tối đa 60 triệu đồng/tổ chức, cá nhân;

Các tổ chức, cá nhân đầu tư mua máy móc, thiết bị để chế biến nấm có công suất chế biến từ 50 tấn đến dưới 75 tấn nấm tươi/năm, được hỗ trợ một lần mức 30% chi phí mua máy móc thiết bị, tối đa 30 triệu đồng/cơ sở; trường hợp công suất chế biến trên 75 tấn nấm tươi/năm, tối đa 60 triệu đồng/cơ sở;

Mục 2 CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP)

          *Đối tượng: Các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh được cấp có thẩm quyền xét chọn tham gia chương trình OCOP, tùy theo tính chất, mức độ yêu cầu của quá trình sản xuất, kinh doanh; ngoài các chính sách khác hiện hành, nếu không trùng nội dung thì còn được hưởng các chính sách sau:

Điều 10. Hỗ trợ quy hoạch chi tiết; chuyển giao công nghệ, trang thiết bị

1. Hỗ trợ 30% kinh phí lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án, phương án, kế hoạch phát triển sản xuất, kinh doanh các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP, tối đa 200 triệu đồng/sản phẩm cho một tổ chức, cá nhân.

2. Hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện chuyển giao công nghệ mới, trang thiết bị mới, tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng các sản phẩm OCOP, tối đa 02 tỷ đồng cho mỗi tổ chức, cá nhân.

Điều 11. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, công bố chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm; bảo quản và tiêu thụ sản phẩm

         1. Hỗ trợ 100% kinh phí cho việc thiết kế, xây dựng, in ấn (mẫu) bộ nhận diện thương hiệu và xây dựng hồ sơ công bố chất lượng, mã số mã vạch cho sản phẩm OCOP, tối đa 300 triệu đồng/sản phẩm cho mỗi tổ chức, cá nhân.

         2. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm OCOP, được hỗ trợ một lần mức 30% chi phí đầu tư xây dựng mới, mua sắm thiết bị cho kho, xưởng bảo quản, chế biến sản phẩm, tối đa 1,5 tỷ đồng đối với kho, xưởng có thể tích chứa từ 1.000 m3 trở lên; tối đa 500 triệu đồng đối với kho có thể tích chứa từ 150m3 đến dưới 1.000m3.

         3. Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng mô hình liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, giữa doanh nghiệp và các tổ hợp tác, hợp tác xã tham gia OCOP, tối đa 300 triệu đồng/mô hình.

         4. Hỗ trợ 50% chi phí thuê các điểm giới thiệu, bán hàng OCOP tại các huyện, tại các điểm dừng xe trong tỉnh, tối đa 50 triệu/điểm/năm, thời gian hỗ trợ 02 năm.

                   Điều 12. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực

                   Hỗ trợ 100% kinh phí gửi đi đào tạo quản trị, khởi nghiệp, đào tạo nghề cho lao động của các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình có sản phẩm tham gia Chương trình OCOP, tối đa 100 triệu đồng/tổ chức, 15 triệu đồng/cá nhân.

                   Điều 13. Chính sách thưởng cho các tổ chức, cá nhân có sản phẩm đạt 3-5 sao của chương trình OCOP

Các tổ chức, cá nhân có sản phẩm tham gia Chương trình OCOP đạt tiêu chuẩn: Hạng 5 sao thưởng 70 triệu đồng/sản phẩm, hạng 4 sao thưởng 50 triệu đồng/sản phẩm, hạng 3 sao thưởng 30 triệu đồng/sản phẩm. Mức thưởng 1 lần/sản phẩm cho mỗi tổ chức, cá nhân. Ngoài ra còn được hỗ trợ xúc tiến thương mại thông qua các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại của huyện, Tỉnh, Trung ương.

Mục 3

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN

Điều 14. Chính sách phát triển thương mại nông thôn

1. Đối với chợ xây dựng mới đạt chuẩn: Hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng các loại chợ ở khu vực nông thôn thuộc quy hoạch của tỉnh, tối đa 500 triệu đồng để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào bao gồm: Đình chợ, xây tường rào, hạ tầng giao thông, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống thu gom và xử lý rác thải, hệ thống phòng cháy chữa cháy, phòng kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Đối với nâng cấp, mở rộng chợ đạt chuẩn: Hỗ trợ 50% kinh phí để đầu tư nâng cấp, mở rộng hạ tầng kỹ thuật các loại chợ ở khu vực nông thôn, tối đa không quá 400 triệu đồng để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật chợ trong và ngoài hàng rào bao gồm: Đình chợ, san nền, xây tường rào, hạ tầng giao thông, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống xử lý rác thải, phòng kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm.

3. Đầu tư xây dựng siêu thị mini đạt chuẩn: Hỗ trợ 30% kinh phí đầu tư xây dựng mới siêu thị mini, mua sắm trang thiết bị phục vụ bảo quản, kinh doanh và quản lý siêu thị mini đạt chuẩn tại địa bàn các xã không quy hoạch chợ (mỗi xã hỗ trợ 01 siêu thị mini), tối đa 200 triệu đồng/siêu thị.

4. Đầu tư xây dựng các cửa hàng tiện lợi: Hỗ trợ 30% kinh phí đầu tư xây dựng mới, mua sắm trang thiết bị phục vụ bảo quản, kinh doanh và quản lý các cửa hàng tiện lợi đạt chuẩn tại địa bàn các xã không quy hoạch chợ, không có siêu thị mini (tối đa 02 cửa hàng đối với xã trên 10.000 dân, 01 cửa hàng đối với xã dưới 10.000 dân), tối đa 50 triệu đồng/cửa hàng.

Điều 19. Xây dựng nông thôn mới

1. Xây dựng vườn mẫu đạt chuẩn theo quy định Bộ Tiêu chí do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, được hỗ trợ (thưởng theo kết quả đầu ra) 05 triệu đồng/vườn.

2. Xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được hỗ trợ (thưởng theo kết quả đầu ra) 300 triệu đồng/khu.

3. Xã đạt chuẩn nông thôn mới được hỗ trợ 01 tỷ đồng. Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao được hỗ trợ 500 triệu đồng. Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiễu mẫu được hỗ trợ 02 tỷ đồng (ngoài các khoản được phân bổ, hỗ trợ, thưởng khác).

5. Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo kinh phí di dời, phá bỏ công trình vệ sinh 2 ngăn để xây dựng công trình vệ sinh tự hoại, mức hỗ trợ 02 triệu đồng/hộ.

Nội dung cơ bản Nghị Quyết 123 ngày 12/12/2018-  Nội dung về thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG: Các pháp nhân, cá nhân (gọi chung là khách hàng) vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tại các Tổ chức tín dụng để đầu tư vào phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo quản, chế biến, thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng các điều kiện quy định.

Doanh nghiệp có Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

II. NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ:

1) Đối với vay vốn ngắn hạn phục vụ nhu cầu vốn lưu động: Không khống chế số lần hỗ trợ cho một mục đích vay vốn, chỉ khống chế thời gian hỗ trợ tối đa là 8 tháng của 1 món vay. Đối với vay vốn trung, dài hạn: Khách hàng chỉ được vay một lần cho mỗi mục đích (dự án) thuộc diện hỗ trợ (không khống chế số lần giải ngân). Trường hợp, khách hàng tiếp tục vay vốn để mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh thì chỉ được hưởng hỗ trợ lãi suất đối với phần vốn vay để mở rộng cơ sở;

2) Một khoản vay của khách hàng thuộc phạm vi thụ hưởng của nhiều chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay (cả Trung ương và tỉnh) thì khách hàng chỉ được lựa chọn để hưởng một chính sách hỗ trợ lãi suất. Các khoản vay không được hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết này, bao gồm: vay không thuộc các đối tượng nêu trên; vay đảo nợ, sử dụng vốn sai mục đích, phạm vi được hỗ trợ lãi suất; vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển;

3) Các khách hàng vay vốn không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn vẫn được hỗ trợ lãi suất vay vốn tại địa bàn có đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực được hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn;

4) Đối với Doanh nghiệp có Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP thực hiện hỗ trợ lãi suất sau khi dự án hoàn thành được nghiệm thu theo quy định.

5) Quy định chuyển tiếp: Những khoản vay theo Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh còn dư nợ đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực nếu chưa hết thời gian hỗ trợ tối đa và chưa vượt tổng mức tiền hỗ trợ tối đa theo Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND

 

III. CÁC ĐỐI TƯỢNG CỤ THỂ ĐƯỢC VAY VỐN HỖ TRỢ LÃI SUẤT:

Điều 16. Khách hàng vay vốn được hỗ trợ lãi suất

1. Các khách hàng vay vốn ngắn hạn (đến 12 tháng), trung hạn (trên 12 tháng đến 60 tháng), dài hạn (trên 60 tháng) để đầu tư vào phát triển sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh) đáp ứng một trong các nội dung sau:

a) Phát triển sản xuất

Sản xuất nông nghiệp theo hướng VietGAP có quy mô: Sản xuất rau, củ, quả từ 0,2ha trở lên; sản xuất lạc từ 0,5ha trở lên; sản xuất lúa hàng hóa tập trung từ 5ha trở lên; Trồng ngô nguyên liệu có liên kết quy mô 0,5ha trở lên; trồng hoa 0,1ha trở lên;

Lắp hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cam chanh, cam bù, bưởi Phúc Trạch với diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên/tổ chức, cá nhân;

Chăn nuôi lợn: Chăn nuôi lợn thịt quy mô 300 con/lứa trở lên; chăn nuôi lợn giống ông, bà quy mô 30 con trở lên; bố, mẹ quy mô 50 con trở lên (chỉ hỗ trợ lãi suất đối với vay ngắn hạn);

Trồng rừng sản xuất quy mô từ 2ha trở lên;

Sản xuất nấm có quy mô tối thiểu 5.000 bịch/một lứa hoặc quy mô lán trại có sản xuất nấm từ 200m2 trở lên (gồm đầu tư xây dựng lán trại và chi phí sản xuất);

Sản xuất giống nấm (gồm đầu tư máy móc thiết bị và chi phí sản xuất giống) có công suất đóng bịch bình quân từ 1.000 bịch giống/ngày trở lên hoặc từ 200 kg giống bình quân/ngày trở lên;

Chế biến nấm (gồm đầu tư máy móc thiết bị và chi phí chế biến) công suất chế biến tối thiểu 50 tấn nấm tươi/năm;

Phát triển kinh tế vườn, trang trại có đăng ký xây dựng vườn mẫu đạt tiêu chí, trang trại đạt tiêu chí, có mức tiền vay từ 50 triệu đồng trở lên có phương án sản xuất kinh doanh;

Nuôi trồng thủy sản: Nuôi trồng thủy sản thâm canh có quy mô từ 0,5ha trở lên, nuôi trồng thủy sản bằng lồng (loại lồng 15m3 trở lên) quy mô 03 lồng trở lên hoặc tổng thể tích các lồng nuôi từ 90m3 trở lên; nuôi trồng thủy sản trong bể xi măng, ao lót bạt có diện tích 200m2 trở lên;

Đóng mới tàu cá có công suất từ 90CV trở lên. Cải hoán tàu khai thác có công suất dưới 90CV sang tàu có công suất 90CV trở trên. Chi phí vốn lưu động phục vụ đánh bắt hải sản đối với tàu cá có công suất từ 90CV/chiếc trở lên;

b) Khách hàng vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh các sản phẩm tham gia OCOP;

c) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động sản xuất kinh doanh có sử dụng nguyên liệu từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, cung ứng dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã.

2. Khách hàng vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh thương mại nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm:

a) Thu mua, dự trữ, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông lâm, thủy hải sản trên địa bàn có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với nông dân từ 3 năm trở lên; các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên kết với hợp tác xã, doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có hợp đồng liên kết tiêu thụ từ 5 năm trở lên. Các hoạt động này không khống chế quy mô;

b) Dự án đầu tư mới trong lĩnh vực công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản, thủy, hải sản;

c) Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề, làng nghề truyền thống.

3. Doanh nghiệp có Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP, theo danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Các đối tượng khác cần khuyến khích phát triển theo các Đề án phát triển sản xuất nông nghiệp cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định từng thời kỳ (sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh).

Điều 17. Loại cho vay và thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất

1. Đối với khách hàng là Doanh nghiệp thuộc diện hỗ trợ lãi suất theo khoản 3, Điều 16 Nghị quyết này:

a) Loại cho vay hỗ trợ lãi suất: là các khoản cho vay để đầu tư vào các dự án nông nghiệp, nông thôn được giải ngân kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực;

b) Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất: Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án. Các công trình xây dựng trên đất (bao gồm cả nhà lưới, nhà kính, nhà màng và công trình thủy lợi) của doanh nghiệp đầu tư được tính là tài sản để thế chấp vay vốn tại các tổ chức tín dụng cho vay;

c) Thời gian được hưởng hỗ trợ lãi suất cho mỗi món vay theo thời hạn vay vốn (trong hạn) của khách hàng thể hiện trong hợp đồng tín dụng với các tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá: Tối đa 08 năm đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư; tối đa 06 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư; tối đa 05 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư; Trường hợp dự án của doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 08 năm; Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm.

2. Các đối tượng còn lại:

a) Loại cho vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam được giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020;

b) Thời hạn cho vay được hỗ trợ lãi suất cho mỗi món vay theo thời hạn vay vốn (trong hạn) của khách hàng thể hiện trên hợp đồng tín dụng với các tổ chức tín dụng nhưng tối đa không quá 8 tháng đối với cho vay ngắn hạn, tối đa không quá 24 tháng đối với cho vay trung hạn, tối đa không quá 36 tháng đối với cho vay dài hạn. Số tiền vay quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ thì không được tính hỗ trợ lãi suất cho khoảng thời gian quá hạn, gia hạn nợ.

Điều 18. Mức hỗ trợ lãi suất

  1. Mức lãi suất hỗ trợ:

a) Đối với Doanh nghiệp thuộc đối tượng tại khoản 3, Điều 16 Nghị quyết này: Hỗ trợ theo mức bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại (trong hạn) so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ;

b) Hỗ trợ các đối tượng còn lại: 30% lãi suất vay các tổ chức tín dụng (trong hạn).

 


Liên kết Liên kết

Thống kê trong ngày Thống kê trong ngày

Đang online : 0
Tất cả : 2.202

Sự kiện Sự kiện